Tiên lượng tử vong là gì? Các công bố khoa học về Tiên lượng tử vong

Tiên lượng tử vong (tiên lượng sinh tử) là một thuật ngữ trong thống kê dùng để chỉ tỷ lệ dự đoán về khả năng tử vong của một cá nhân hoặc một nhóm người trong ...

Tiên lượng tử vong (tiên lượng sinh tử) là một thuật ngữ trong thống kê dùng để chỉ tỷ lệ dự đoán về khả năng tử vong của một cá nhân hoặc một nhóm người trong một khoảng thời gian cụ thể. Tiên lượng tử vong thường được xác định dựa trên các yếu tố như tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, di truyền và các yếu tố môi trường. Các phương pháp thống kê và mô hình tiên lượng tử vong được phát triển để giúp dự đoán xác suất tử vong trong nhiều lĩnh vực, bao gồm y học, bảo hiểm và nghiên cứu dân số.
Tiên lượng tử vong là một phép đo sử dụng trong thống kê y học để dự đoán xác suất tử vong của một cá nhân hoặc một nhóm người trong một khoảng thời gian cụ thể. Nó có thể được áp dụng để phân tích rủi ro tử vong của một bệnh hoặc trạng thái sức khỏe cụ thể.

Các yếu tố quan trọng được sử dụng để xác định tiên lượng tử vong bao gồm:

1. Tuổi: Tuổi được coi là một yếu tố quan trọng để dự đoán tiên lượng tử vong. Người lớn tuổi thường có xác suất tử vong cao hơn so với người trẻ tuổi. Tuổi càng cao, xác suất tử vong càng tăng.

2. Giới tính: Một số nghiên cứu chỉ ra rằng giới tính có thể ảnh hưởng đến tiên lượng tử vong. Ví dụ, đàn ông có khả năng tử vong do bệnh tim mạch cao hơn so với phụ nữ.

3. Tình trạng sức khỏe: Những người có bệnh lý tiên lượng tử vong cao hơn so với những người khỏe mạnh. Một số bệnh như ung thư, bệnh tim mạch và suy giảm chức năng thận có thể làm tăng nguy cơ tử vong.

4. Di truyền: Di truyền cũng có thể ảnh hưởng đến tiên lượng tử vong. Một số bệnh di truyền như bệnh tăng huyết áp, bệnh cơ tim và tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ tử vong.

5. Các yếu tố môi trường: Môi trường sống và công việc cũng có thể ảnh hưởng đến tiên lượng tử vong. Ví dụ, nguy cơ tử vong do nghề nghiệp như nghề mài mòn hoặc tiếp xúc với chất độc có thể cao hơn so với những công việc không liên quan.

Để dự đoán tiên lượng tử vong, các nhà nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê và mô hình điều chỉnh để tính toán xác suất tử vong của cá nhân hoặc nhóm người. Sự dự đoán này có thể được sử dụng để đưa ra các quyết định chính sách y tế, bảo hiểm và quản lý sức khỏe cá nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tiên lượng tử vong":

Triệu Chứng Tiêu Hóa và Kết Quả ở Bệnh Nhân Nằm Viện Nhiễm Coronavirus Năm 2019 Dịch bởi AI
Digestive Diseases - Tập 38 Số 5 - Trang 373-379 - 2020

<b><i>Giới thiệu:</i></b> Các triệu chứng tiêu hóa (GI) ngày càng được công nhận trong bệnh coronavirus năm 2019 (COVID-19). Tuy nhiên, chưa rõ sự hiện diện của các triệu chứng GI có liên quan đến những kết quả xấu trong COVID-19 hay không. Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá liệu các triệu chứng GI có thể được sử dụng để tiên lượng cho những bệnh nhân COVID-19 đang nằm viện hay không. <b><i>Phương pháp:</i></b> Chúng tôi đã phân tích hồi cứu các bệnh nhân nhập viện tại một trung tâm y tế cấp ba ở Brooklyn, NY, từ ngày 18 tháng 3 năm 2020 đến ngày 31 tháng 3 năm 2020 với COVID-19. Hồ sơ y tế của bệnh nhân đã được xem xét để tìm sự hiện diện của các triệu chứng GI khi nhập viện, bao gồm buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và đau bụng. Các bệnh nhân COVID-19 có triệu chứng GI (trường hợp) được so sánh với các bệnh nhân COVID-19 không có triệu chứng GI (đối chứng). <b><i>Kết quả:</i></b> Tổng cộng có 150 bệnh nhân COVID-19 được nhập viện được đưa vào nghiên cứu, trong đó 31 (20.6%) bệnh nhân có ít nhất 1 hoặc nhiều triệu chứng GI (trường hợp). Họ được so sánh với 119 bệnh nhân COVID-19 không có triệu chứng GI (đối chứng). Độ tuổi trung bình của các trường hợp là 57.6 tuổi (SD 17.2) và của đối chứng là 63.3 tuổi (SD 14.6). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nào được ghi nhận về các bệnh đi kèm và kết quả xét nghiệm. Kết quả chính là tỷ lệ tử vong, mà không khác biệt giữa các trường hợp và đối chứng (41.9% so với 37.8%, <i>p</i> = 0.68). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nào được ghi nhận trong các kết quả thứ cấp, bao gồm thời gian nằm viện (LOS, 7.8 so với 7.9 ngày, <i>p</i> = 0.87) và cần thiết phải thở máy (29% so với 26.9%, <i>p</i> = 0.82). <b><i>Thảo luận:</i></b> Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự hiện diện của các biểu hiện GI trong COVID-19 tại thời điểm nhập viện không liên quan đến tỷ lệ tử vong, LOS hoặc số lượng thở máy gia tăng.

#COVID-19 #triệu chứng tiêu hóa #tiên lượng #tỷ lệ tử vong #thời gian nằm viện
Xác định giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm CURB-65 ở bệnh nhân viêm phổi do COVID-19 nhập viện
Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm CURB–65 ở bệnh nhân viêm phổi do COVID–19 nhập viện. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc 131 bệnh nhân viêm phổi do COVID–19 nhập viện tại Trung tâm điều trị COVID-19 thuộc Bệnh viện Quân y 175, thời gian từ 17/7/2021 - 1/10/2021. Thang điểm CURB–65 được sử dụng để đánh giá nguy cơ tử vong khi bệnh nhân nhập viện. Kết quả: 131 bệnh nhân viêm phổi do COVID-19 nhập viện đươc nghiên cứu, tuổi trung bình là 55,57 ± 14,6 năm. Nam giới chiếm 45,8% và nữ 54,2%. Tỷ lệ tử vong tăng dần theo điểm CURB–65 (p<0,001). Điểm CURB-65 có khả năng tiên lượng tử vong tốt ở bệnh nhân viêm phổi do COVID-19 nhập viện, với diện tích dưới đường cong ROC là 0,86. Điểm cắt có giá trị tiên lượng tử vong tốt nhất là CURB–65 ≥ 2 điểm, với độ nhạy 82%, độ đặc hiệu 83%, giá trị tiên đoán dương 66%, giá trị tiên đoán âm 92%. Kết luận: Thang điểm CURB–65 là công cụ đơn giản, hiệu quả để tiên lượng nguy cơ tử vong cho bệnh nhân viêm phổi do COVID-19 nhập viện.
#Viêm phổi do COVID-19 #tiên lượng tử vong #thang điểm CURB-65
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG NGẮN HẠN CỦA HẠ NATRI MÁU Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 42-49 - 2023
Đặt vấn đề: Suy tim là một trong những chẩn đoán chính phổ biến nhất và gây ra gánh nặng lớn cho hệ thống chăm sóc sức khỏe chung. Tình trạng hạ natri máu là một yếu tố độc lập dự đoán khả năng tử vong cho bệnh nhân suy tim, đặc biệt ở nhóm có phân suất tống máu giảm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát giá trị tiên lượng tử vong trong vòng 60 ngày sau xuất viện của tình trạng hạ natri máu ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang trên 108 bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Kết quả: Nồng độ natri máu trung vị là 136 mmol/L, thấp nhất 104 mmol/L và cao nhất 145 mmol/L. Giá trị  nồng độ natri máu trong tiên lượng tử vong sau 60 ngày xuất viện ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm tại điểm cắt 130 mmol/L có độ nhạy 97,8%, độ đặc hiệu 61,1%, giá trị AUC 0,855. Kết luận: Tình trạng hạ natri máu có khả năng tiên lượng tốt biến cố tử vong trong vòng 60 ngày sau xuất viện ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm.  
#Suy tim #hạ natri máu #tiên lượng
10. Kết quả điều trị nhồi máu não cấp và yếu tố tiên lượng tử vong tại một số đơn vị đột quỵ não ở Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 167 Số 6 - 2023
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm nhận xét kết quả điều trị và tìm các yếu tố tiên lượng tử vong sau điều trị của bệnh nhân nhồi máu não cấp tại một số đơn vị ở Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thu thập 680 người bệnh nhập viện từ 1/8/2022 đến 31/8/2022 được chẩn đoán nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Quân y 103. Ở nhóm người bệnh được điều trị tái tưới máu có tỷ lệ nhóm NIHSS trung bình (5 - 14 điểm) và nặng (15 - 25 điểm) chiếm tỉ lệ lần lượt là 62,6% và 32,6%; điểm ASPECT từ 6 trở lên chiếm tỉ lệ cao (67,4%); TICI 2b-3 chiếm 89,9%. Kết quả điều trị cho thấy tỷ lệ người bệnh đạt mRS 0-2 điểm chiếm 44,9% tại thời điểm ra viện và 55,9% sau ra viện 90 ngày. Tỷ lệ tử vong thời điểm ra viện chiếm 1,2% và ngày thứ 90 là 15%. Điểm NIHSS và ASPECT lúc nhập viện có giá trị tiên lượng tử vong ngày thứ 90 với HR là 1,09 (p = 0,003) và 0,955 (p = 0,03).
#Đột quỵ não cấp #đột quỵ thiếu máu não #kết quả điều trị #yếu tố tiên lượng
GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM ERAP TRONG TIÊN LƯỢNG TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Xác định diện tích dưới đường cong ROC (AUC), độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương (PPV) và giá trị tiên đoán âm (NPV) của thang điểm ERAP trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân (BN) viêm tụy cấp (VTC). So sánh giá trị thang điểm ERAP và thang điểm BISAP trong tiên lượng tử vong ở BN VTC. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, hồi cứu và tiến cứu từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 5 năm 2022. Kết quả: Trong 167 BN VTC, có 13 BN tử vong chiếm tỉ lệ 7,8%. Tỉ lệ tử vong tăng tương ứng với điểm ERAP tăng dần từ 0 đến 4 và có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 với phép kiểm Cochran-Armitage. Điểm cắt ≥ 2 là tối ưu với độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV và NPV lần lượt là 92,3%, 63,0%, 17,4% và 99,0%. Ở BN có điểm ERAP ≥ 2 có chênh lệch cao hơn và gấp những BN có điểm ERAP < 2 về tỉ lệ tử vong 20,4 lần. AUC của thang điểm ERAP trong tiên lượng tử vong là 0,817. Chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa về AUC của thang điểm ERAP và BISAP trong tiên lượng tử vong với p = 0,0628. Kết luận: Thang điểm ERAP có giá trị tiên lượng tốt tử vong ở BN VTC và tương đương với giá trị thang điểm BISAP.
#viêm tụy cấp #điểm ERAP
KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN CỦA PROCALCITONIN VỚI LACTAT TRONG TIÊN LƯỢNG SỐNG VÀ TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan của Procalcitonin với lactat trong tiên lượng sống và tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 98 bệnh nhân chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn điều trị nội trú và chỉ định làm xét nghiệm Procalcitonin và lactate từ tháng 9/2020 đến 08/2021. Kết quả: Procalcitonin và lactate có sự tương quan thuận, mức độ mạnh với yếu tố tiên lượng sống và tử vong tại các thời điểm sau 24 giờ, 48 giờ điều trị, p<0,01. Nồng độ procalcitonin 48 giờ đầu có giá trị tiên lượng tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Kết luận: Procalcitonin và lactate có sự tương quan thuận, mức độ mạnh với yếu tố tiên lượng sống và tử vong tại các thời điểm sau 24 giờ, 48 giờ điều trị ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
#Procalcitonin; sốc nhiễm khuẩn; Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA LACTAT MÁU Ở NGƯỜI BỆNH SỐC NHIỄM KHUẨN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2018-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 134 người bệnh sốc nhiễm khuẩn điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương giai đoạn 2018 – 2022 nhằm đánh giá giá trị tiên lượng tử vong của lactat máu trong sốc nhiễm khuẩn. Kết quả: Nồng độ lactat máu trung bình tại thời điểm sốc nhiễm khuẩn là 5,5 ± 4,0 mmol/l, cao nhất tại thời điểm sau sốc 24h và giảm dần ở các thời điểm sau sốc 48 giờ và 72 giờ. Tại tất cả các thời điểm sốc nhiễm khuẩn và sau sốc, nồng độ lactat trung bình của nhóm tử vong cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm còn sống. Lactat máu có khả năng tiên lượng tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn, với diện tích dưới đường cong là 0,703, p<0,001 (95%CI: 0,605 – 0,801). Giá trị cut-off của lactat trong phân tích giữa nhóm sống và nhóm tử vong là 3,95 mmol/l (J = 0,367), với độ nhạy là 65,6% và độ đặc hiệu là 71,1%. Phân tích hồi quy logistic đơn biến cho thấy người bệnh có nồng độ lactat  ≥ 3,95 mmol/l có nguy cơ tử vong cao gấp 4,6 lần so với những người bệnh có nồng độ lactat <3,95 mmol/l (p<0,001). Nồng độ lactat sau sốc 48h có khả năng tiên lượng tử vong tốt nhất so với thời điểm sốc nhiễm khuẩn và sau sốc 24h với diện tích dưới đường cong (AUC) là 0,818, p = 0,000 (95%CI: 0,711 – 0,924). Kết luận: Nồng độ Lactat máu tại thời điểm sau sốc 48h có giá trị tiên lượng tử vong tốt. Do vậy cần xét nghiệm lactat máu nhiều lần sau sốc nhiễm khuẩn, đặc biệt là sau sốc 48h, nhằm giúp tiên lượng người bệnh tốt hơn.
#Sốc nhiễm khuẩn #lactat máu #tiên lượng #tử vong
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG HOẶC TÁI NHẬP VIỆN TRONG VÒNG 30 NGÀY SAU XUẤT VIỆN TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mở đầu: Tái nhập viện trong vòng 30 ngày sau xuất viện được dùng làm tiêu chuẩn đo lường chất lượng cho các bệnh nhân nội viện, đặc biệt trên bệnh nhân suy tim khi mà tần suất tử vong trong vòng 30 ngày tại Việt Nam là 2 - 3% [7]. Do đó đánh giá các yếu tố tiên lượng tử vong hoặc tái nhập viện trong vòng 30 ngày sau xuất viện đóng vai trò quan trọng trong quản lý các bệnh nhân suy tim. Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố tiên lượng tử vong hoặc tái nhập viện trong vòng 30 ngày sau xuất viện trên bệnh nhân suy tim. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, khảo sát bệnh nhân suy tim nằm tại khoa Nội tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2021 đến tháng 5/2022. Kết quả: Từ tháng 10/2021 đến tháng 5/2022 có 111 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu. Trong đó nam giới có 56 bệnh nhân (chiếm 50,4%). Tuổi trung bình là 62 ± 18,1 năm. Có 27 bệnh nhân (24,3%) có biến cố tử vong hoặc tái nhập viện trong vòng 30 ngày sau xuất viện. Các yếu tố nguy cơ cho tử vong hoặc tái nhập viện trong vòng 30 ngày lần lượt là: tiền căn rung nhĩ (OR = 7,45), tiền căn suy tim (OR = 1,15), phân độ NYHA IV lúc xuất viện (OR = 5,47), có ngoại tâm thu trên điện tâm đồ (OR = 7,13), có rung nhĩ trên điện tâm đồ (OR = 7,13), tỉ số E/A cao (OR = 1,813), tỉ số E/e’ trung bình cao (OR = 1,06), điều trị kháng đông lúc xuất viện (OR = 4,55) và điều trị nitrate lúc xuất viện (OR = 2,69). Thang điểm với 3 yếu tố bao gồm tiền căn suy tim, phân độ NYHA IV lúc xuất viện và có rung nhĩ trên điện tâm đồ có diện tích dưới đường cong ROC là 0,7174 (KTC 95%, 0,598 - 0,818) với điểm cắt là ≥1 điểm có độ nhạy là 70,27% và độ đặc hiệu là 62,96%. Kết luận: Các bệnh nhân suy tim có tỉ lệ tử vong hoặc tái nhập viện trong vòng 30 ngày cao sau xuất viện. Dự đoán nhóm bệnh nhân suy tim có nguy cơ tử vong hoặc tái nhập viện trong vòng 30 ngày dựa trên các yếu tố về lâm sàng không quá phức tạp nhằm đưa ra chiến lược quản lý tối ưu.
#Suy tim #tử vong #tái nhập viện #yếu tố tiên lượng
Ứng dụng tiêu chuẩn phân loại mức độ COVID-19 của Bộ Y tế năm 2022 trong tiên lượng nguy cơ tử vong
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả tiên lượng tử vong người bệnh (NB) COVID-19 bằng tiêu chuẩn phân loại mức độ bệnh COVID-19 của Bộ Y tế năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 376 NB tại Bệnh viện Dã chiến Truyền nhiễm số 5G. Có 68/376 (18,1%) NB tử vong (TV). Tỷ lệ người bệnh từ ≥ 60 tuổi chiếm 49,7%; trong đó nhóm TV 79,4%, nhóm không tử vong (KTV) 43,2%. Kết quả và kết luận: Triệu chứng rối loạn ý thức tăng nguy cơ tử vong với OR = 4,80 (p < 0,05); khó thở khi nhập viện OR = 8,67 với p < 0,05; chỉ số SpO2 ≤ 96% OR = 3,98 với p < 0,05. Tỷ lệ NB tổn thương > 50% trường phổi chiếm 54,3%. Trong đó nhóm TV 76,5%, cao hơn nhóm KTV (49,4%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (YNTK) (p < 0,05). Tỷ lệ tử vong tăng dần theo mức độ bệnh COVID-19. Đặc biệt ở nhóm NB mức độ nguy kịch, tỷ lệ tử vong lên tới 66,7%. * Từ khóa: COVID-19; Mức độ COVID-19; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 của Bộ Y tế.  
#COVID-19; Mức độ COVID-19; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 của Bộ Y tế
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG BỆNH NHÂN COVID-19 MỨC ĐỘ NẶNG, NGUY KỊCH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố tiên lượng tử vong bệnh nhân COVID-19 nặng, nguy kịch điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu 141 bệnh nhân COVID-19 mức độ nặng, nguy kịch. Kết quả: Các triệu chứng thường gặp của COVID-19 nặng, nguy kịch gồm: khó thở (56,0%), ho khan (37,6%), ho đờm (29,1%), đau cơ (18,4%), tiêu chảy (13,5%), đau họng (9,2%). Các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng bất thường ở bệnh nhân COVID-19 nặng, nguy kịch gồm tăng bạch cầu (41,1%), thiếu máu (35,5%), giảm tiểu cầu (27%), tăng D-dimer (73,5%), tăng men gan (> 46%), giảm Albumin (61,4%), tăng CRP (84,5%). Tuổi > 65 là yếu tố độc lập có ý nghĩa tiên lượng tử vong ở bệnh nhân COVID-19.
#COVID-19 nặng #nguy kịch #yếu tố tiên lượng
Tổng số: 80   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8